VN đang giam giữ 106 Tù nhân lương tâm
Hội CTNLT
CTNLT: Biểu Đồ cho thấy Điều 79 “âm mưu lật đổ chính
quyền” vẫn được dùng để trấn áp nặng nề các nhà hoạt động chính trị, tôn
giáo ôn hòa, với số người 41/106.
Điều 88 “tuyên truyền chống nhà nước” có 19 người, Điều 258 “lợi dụng các quyền tự do dân chủ” có 15 người, trong khi Điều 245 “gây rối trật tự công cộng” là 16 người và Điều 257 “chống người thi hành công vụ” có 7 người.
Điều 88 “tuyên truyền chống nhà nước” có 19 người, Điều 258 “lợi dụng các quyền tự do dân chủ” có 15 người, trong khi Điều 245 “gây rối trật tự công cộng” là 16 người và Điều 257 “chống người thi hành công vụ” có 7 người.
*
Tù nhân lương tâm là
những người đấu tranh vận động nhân quyền bằng phương pháp ôn hòa bất bạo động
bị cầm tù hay hình thức giam cầm khác cho dù trong môi trường bị đánh đập, đàn
áp, xúc phạm khốc liệt nào. Họ có thể xuất thân là blogger, nhà báo, người bất
đồng chính kiến, dân oan, sinh viên hay bất kỳ giới nào trong xã hội.
Con số những dân oan vừa bị mất đất vừa bị cầm tù do quá trình khiếu kiện càng ngày càng tăng.
Con số những dân oan vừa bị mất đất vừa bị cầm tù do quá trình khiếu kiện càng ngày càng tăng.
Chính quyền lạm dụng
điều luật 245 “gây rối trật tự công cộng” hoặc Điều 257 “chống người thi hành
công vụ” để dập tắt tiếng oan ức của người dân mất đất. Họ là tù nhân lương tâm
vì quyền sở hữu chính đáng đất đai của họ bị tước đoạt một cách bất công và thể
hiện tiếng kêu oan bằng phương cách ôn hòa đã bị đáp trả bằng nhà tù.
Hiện đã có ít nhất 106 TNLT đang bị giam cầm mà Hội CTNLT nghiên cứu hồ sơ và xác nhận. Do bị bưng bít thông tin hoặc thông tin không thể kiểm chứng, còn rất nhiều trường hợp không thể tiếp cận chi tiết lý do bắt giữ nên chúng tôi không thể kết luận. Số lượng người dân tộc thiểu số bị bắt theo Điều 87 “phá hoại chính sách đoàn kết” là những trường hợp thiếu thông tin khi lập hồ sơ.
Có ba trường hợp không còn nghe tin gì về xét xử hay thả ra sau khi bị bắt. Đó là vụ Nguyễn Duy Hưng bị bắt ngày 7/9/2012 vì hành vi Chiếm đoạt tài liệu bí mật Nhà nước theo Điều 263 Bộ Luật Hình sự.
Cũng ngày 7/9/2012 Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an cũng “bắt khẩn cấp, ra lệnh tạm giữ” đối với một nhân viên của Công ty Cổ phần đầu tư và công nghiệp Tân Tạo (ITACO) ở TP Hồ Chí Minh – bà Nguyễn Thị Bích Trang. Bà Trang bị cáo buộc tội Lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân theo Điều 258 Bộ Luật Hình sự.
Vụ thứ ba là ông Nguyễn Quốc Tuấn, Chủ tịch Hội nông dân phường Vĩnh Phú, TX. Thuận An, Bình Dương bị bắt hồi tháng 6/2012 vì “phát tán tài liệu phản động” qua đường bưu điện, chiếu theo Điều 88 BLHS.
Danh sách 106 TNLT là danh sách chính thức Hội CTNLTVN kêu gọi chính quyền VN thả vô điều kiện. Án nặng nhất là ông Phan Văn Thu bị kết án chung thân trong vụ Hội đồng Công luật công án Bia Sơn ở Phú Yên. Cùng vụ án, hai ông Lê Duy Lộc và Vương Tấn Sơn bị 17 năm. Nhóm bị 16 năm có 9 người, gồm các ông Ngô Hào, Trần Huỳnh Duy Thức, Đoàn Đình Nam, Võ Tiết, Nguyễn Ngọc Cư, Nguyễn Kỳ Lạc, Tạ Khu, Từ Thiện Lương và Võ Thành Lê.
Trong một lá thư bạch hóa vụ án, bà Võ Thị Thanh Thuy, vợ ông Phan Văn Thu viết: “Trước tòa, chồng tôi có cho biết trong quá trình lấy lời khai, điều tra viên đã chọn ra 2 trong số những bài thánh ca do chồng tôi sáng tác rồi buộc ông phải chọn một bài làm quốc ca. Họ lấy hòn đá họa hình con rùa trong khu du lịch sinh thái rồi ép cho đó là biểu tượng quốc huy của chúng tôi. Chúng tôi không có cờ, họ lại lấy hình tượng viên dung kỳ của đạo Phật rồi ép cho đó là quốc kỳ. Viên đá nhỏ có hình giống chữ Hán mà ban giám đốc nhặt được sau một trận lở đất ở khu sinh thái, điều tra viên đã cho đó là con dấu. Đó là tất cả bằng chứng của tòa đưa ra để buộc chồng tôi cùng đệ tử của ông vào tội danh âm mưu lật đổ chính quyền.”
Hiện đã có ít nhất 106 TNLT đang bị giam cầm mà Hội CTNLT nghiên cứu hồ sơ và xác nhận. Do bị bưng bít thông tin hoặc thông tin không thể kiểm chứng, còn rất nhiều trường hợp không thể tiếp cận chi tiết lý do bắt giữ nên chúng tôi không thể kết luận. Số lượng người dân tộc thiểu số bị bắt theo Điều 87 “phá hoại chính sách đoàn kết” là những trường hợp thiếu thông tin khi lập hồ sơ.
Có ba trường hợp không còn nghe tin gì về xét xử hay thả ra sau khi bị bắt. Đó là vụ Nguyễn Duy Hưng bị bắt ngày 7/9/2012 vì hành vi Chiếm đoạt tài liệu bí mật Nhà nước theo Điều 263 Bộ Luật Hình sự.
Cũng ngày 7/9/2012 Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an cũng “bắt khẩn cấp, ra lệnh tạm giữ” đối với một nhân viên của Công ty Cổ phần đầu tư và công nghiệp Tân Tạo (ITACO) ở TP Hồ Chí Minh – bà Nguyễn Thị Bích Trang. Bà Trang bị cáo buộc tội Lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân theo Điều 258 Bộ Luật Hình sự.
Vụ thứ ba là ông Nguyễn Quốc Tuấn, Chủ tịch Hội nông dân phường Vĩnh Phú, TX. Thuận An, Bình Dương bị bắt hồi tháng 6/2012 vì “phát tán tài liệu phản động” qua đường bưu điện, chiếu theo Điều 88 BLHS.
Danh sách 106 TNLT là danh sách chính thức Hội CTNLTVN kêu gọi chính quyền VN thả vô điều kiện. Án nặng nhất là ông Phan Văn Thu bị kết án chung thân trong vụ Hội đồng Công luật công án Bia Sơn ở Phú Yên. Cùng vụ án, hai ông Lê Duy Lộc và Vương Tấn Sơn bị 17 năm. Nhóm bị 16 năm có 9 người, gồm các ông Ngô Hào, Trần Huỳnh Duy Thức, Đoàn Đình Nam, Võ Tiết, Nguyễn Ngọc Cư, Nguyễn Kỳ Lạc, Tạ Khu, Từ Thiện Lương và Võ Thành Lê.
Trong một lá thư bạch hóa vụ án, bà Võ Thị Thanh Thuy, vợ ông Phan Văn Thu viết: “Trước tòa, chồng tôi có cho biết trong quá trình lấy lời khai, điều tra viên đã chọn ra 2 trong số những bài thánh ca do chồng tôi sáng tác rồi buộc ông phải chọn một bài làm quốc ca. Họ lấy hòn đá họa hình con rùa trong khu du lịch sinh thái rồi ép cho đó là biểu tượng quốc huy của chúng tôi. Chúng tôi không có cờ, họ lại lấy hình tượng viên dung kỳ của đạo Phật rồi ép cho đó là quốc kỳ. Viên đá nhỏ có hình giống chữ Hán mà ban giám đốc nhặt được sau một trận lở đất ở khu sinh thái, điều tra viên đã cho đó là con dấu. Đó là tất cả bằng chứng của tòa đưa ra để buộc chồng tôi cùng đệ tử của ông vào tội danh âm mưu lật đổ chính quyền.”
STT
|
TÊN
|
SINH
|
BỊ BẮT
|
ÁN (năm)
|
Quản chê
|
Điều
|
1
|
BÙI THỊ MINH HẰNG
|
1964
|
11/2/2014
|
3
|
-
|
245
|
2
|
BÙI VĂN THÂM
|
1987
|
26/7/2012
|
2.5
|
-
|
257
|
3
|
BÙI VĂN TRUNG
|
1964
|
30/10/2012
|
4
|
-
|
257
|
4
|
CẤN THỊ THÊU
|
1962
|
25/4/2014
|
15 tháng
|
-
|
257
|
5
|
CAO VĂN TỈNH
|
1974
|
22/2/2010
|
4.5
|
4
|
79
|
6
|
DƯƠNG KIM KHẢI
|
1958
|
10/8/2010
|
5
|
5
|
79
|
7
|
DƯƠNG THỊ TRÒN
|
1947
|
2/10/2006
|
9
|
-
|
245
|
8
|
DƯƠNG VĂN PHƯỚC
|
1962
|
20/3/2014
|
22 tháng
|
-
|
257
|
9
|
DƯƠNG VĂN THẢ
|
1960
|
11/2012
|
3
|
-
|
121
|
10
|
DƯƠNG VĂN THÀNH
|
1982
|
2/2014
|
2
|
-
|
258
|
11
|
DƯƠNG VĂN TU
|
1967
|
11/2013
|
19 tháng
|
-
|
258
|
12
|
ĐẶNG THỊ MÌ
|
1955
|
4/9/2014
|
26 tháng
|
-
|
245
|
13
|
ĐẶNG XUÂN DIỆU
|
1978
|
27/8/2011
|
13
|
5
|
79
|
14
|
ĐINH NGUYÊN KHA
|
1988
|
11/10/2012
|
4
|
3
|
88
|
15
|
ĐINH VĂN NHƯỢNG
|
1958
|
7/6/2011
|
4
|
3
|
88
|
16
|
ĐỖ ĐÌNH DŨ
|
1959
|
25/6/2014
|
3
|
-
|
258
|
17
|
ĐỖ NAM TRUNG
|
1981
|
15/5/2014
|
245
|
||
18
|
ĐỖ THỊ HỒNG
|
1957
|
10/2/2012
|
13
|
-
|
79
|
19
|
ĐỖ THỊ NHƯ
|
1950
|
4/9/2014
|
26 tháng
|
-
|
245
|
20
|
ĐỖ THỊ THIÊM
|
1959
|
4/9/2014
|
28 tháng
|
-
|
245
|
21
|
ĐỖ VĂN HOA
|
1966
|
16/6/2011
|
4
|
3
|
88
|
22
|
ĐỖ VĂN HÀO
|
1961
|
4/9/2014
|
28 tháng
|
-
|
245
|
23
|
ĐỖ VĂN QUÝ
|
1965
|
4/9/2014
|
28 tháng
|
-
|
245
|
24
|
ĐOÀN ĐÌNH NAM
|
1951
|
6/2/2012
|
16
|
-
|
79
|
25
|
ĐOÀN HUY CHƯƠNG
|
1985
|
12/2/2010
|
7
|
-
|
88
|
26
|
ĐOÀN VĂN CƯ
|
1962
|
10/2/2012
|
14
|
-
|
79
|
27
|
HỒ ĐỨC HÒA
|
1974
|
30/7/2012
|
13
|
5
|
79
|
28
|
HỒ THỊ BÍCH
KHƯƠNG
|
1967
|
15/1/2011
|
5
|
3
|
88
|
29
|
HỒNG LÊ THỌ (NGƯỜI
LÓT GẠCH)
|
1949
|
30/11/2014
|
258
|
||
30
|
HOÀNG
KHƯƠNG (NG VĂN KHƯƠNG)
|
1974
|
2/1/2012
|
4
|
-
|
289
|
31
|
HOÀNG VĂN SANG
|
1964
|
11/2013
|
1.5
|
-
|
258
|
32
|
HOÀNG VĂN SINH
|
1986
|
2/2014
|
15 tháng
|
-
|
258
|
33
|
HOÀNG VĂN SỰ
|
1989
|
2/2014
|
1.5
|
-
|
258
|
34
|
HUỲNH ĐỨC MINH
|
1958
|
17/7/2014
|
3
|
-
|
230
|
35
|
LÊ DUY LỘC
|
1956
|
5/2/2012
|
17
|
-
|
79
|
36
|
LÊ ĐỨC ĐỘNG
|
1983
|
5/2/2012
|
12
|
-
|
79
|
37
|
LÊ PHÚC
|
1951
|
5/2/2012
|
15
|
-
|
79
|
38
|
LÊ QUỐC QUÂN
|
1971
|
27/12/2012
|
2.5
|
-
|
161
|
39
|
LÊ THANH TÙNG
|
1965
|
1/12/2011
|
4
|
4
|
88
|
40
|
LÊ THỊ PHƯƠNG
ANH
|
1984
|
15/5/2014
|
245
|
||
41
|
LÊ TRỌNG CƯ
|
1966
|
5/2/2012
|
12
|
-
|
79
|
42
|
LÊ VĂN SƠN
(PAULUS)
|
1985
|
3/8/2011
|
13
|
5
|
79
|
43
|
LƯƠNG NHẬT
QUANG
|
1987
|
23/11/2012
|
12
|
-
|
79
|
44
|
LÝ VĂN DINH
|
1965
|
11/2013
|
15 tháng
|
-
|
258
|
45
|
MAI THỊ DUNG
|
1969
|
5/8/2005
|
11
|
-
|
245
|
46
|
NGÔ HÀO
|
1948
|
8/2/2013
|
16
|
-
|
79
|
47
|
NGÔ THỊ MINH ƯỚC
|
1057
|
8/7/2014
|
88
|
||
48
|
NGÔ THỊ TOAN
|
1965
|
4/9/2014
|
26 tháng
|
-
|
245
|
49
|
NGUYỄN CÔNG
CHÍNH
|
1964
|
28/4/2011
|
11
|
-
|
87
|
50
|
NGUYỄN DINH
|
1968
|
23/11/2012
|
14
|
-
|
79
|
51
|
NGUYỄN ĐẶNG
MINH MẪN
|
1985
|
2/8/2011
|
8
|
4
|
79
|
52
|
NGUYỄN ĐÌNH
CƯƠNG
|
1981
|
24/12/2011
|
4
|
3
|
79
|
53
|
NGUYỄN ĐÌNH
NGỌC (NG.NGỌC GIÀ)
|
1966
|
27/12/2014
|
258
|
||
54
|
NGUYỄN ĐỨC ĐÔNG
ANH
|
1989
|
2/1/2012
|
4
|
-
|
289
|
55
|
NGUYỄN HOÀNG
QUỐC HUNG
|
1981
|
23/2/2010
|
9
|
-
|
88
|
56
|
NGUYỄN KIM NHÀN
|
1949
|
7/6/2011
|
5.5
|
4
|
88
|
57
|
NGUYỄN KỲ LẠC
|
1951
|
6/2/2012
|
16
|
-
|
79
|
58
|
NGUYỄN NGỌC CƯỜNG
|
1956
|
2/4/2011
|
7
|
-
|
88
|
59
|
NGUYỄN QUANG LẬP
|
1956
|
6/12/2014
|
258
|
||
60
|
NGUYỄN THÁI
BÌNH
|
1986
|
23/11/2012
|
12
|
-
|
79
|
61
|
NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT
|
1973
|
10/9/2013
|
3
|
-
|
245
|
62
|
NGUYỄN T BÉ HAI
|
1952
|
8/7/2014
|
88
|
||
63
|
NGUYỄN THỊ THÚY
QUỲNH
|
1986
|
2/2014
|
2.5
|
-
|
245
|
64
|
NGUYỄN THỊ TRÍ
|
1958
|
8/7/2014
|
88
|
||
65
|
NGUYỄN THỊ TUYỀN
|
1957
|
10/9/2013
|
2
|
-
|
245
|
66
|
NGUYỄN VĂN DUYỆT
|
1981
|
7/8/2011
|
4
|
3
|
79
|
67
|
NGUYỄN VĂN HỮU
|
1957
|
17/7/2014
|
4
|
-
|
230
|
68
|
NGUYỄN VĂN LÍA
|
1940
|
22/4/2011
|
4.5
|
-
|
258
|
69
|
NGUYỄN VĂN LÝ
|
1946
|
18/2/2007
|
8
|
5
|
88
|
70
|
NGUYỄN VĂN MINH
|
1980
|
2/2014
|
2
|
-
|
245
|
71
|
NGUYỄN VĂN OAI
|
1980
|
30/7/2011
|
3
|
2
|
79
|
72
|
NGUYỄN VĂN TƯ (TƯ
HỒNG)
|
1949
|
28/6/2012
|
2.5
|
-
|
258
|
73
|
NÔNG HÙNG ANH
|
1989
|
5/8/2011
|
5
|
3
|
79
|
74
|
PHẠM MINH VŨ
|
1992
|
15/5/2014
|
245
|
||
75
|
PHẠM THỊ LỘC
|
1958
|
2012
|
3.5
|
3
|
88
|
76
|
PHẠM THỊ PHƯỢNG
|
1945
|
15/4/2010
|
11
|
-
|
79
|
77
|
PHẠM VĂN THÔNG
|
1962
|
19/7/2010
|
7
|
5
|
79
|
78
|
PHAN NGỌC TUẤN
|
1953
|
10/8/2011
|
5
|
-
|
88
|
79
|
PHAN THANH TƯỜNG
|
1987
|
28/2/2012
|
10
|
-
|
79
|
80
|
PHAN
THANH Ý
|
1948
|
23/11/2012
|
14
|
-
|
79
|
81
|
PHAN VĂN
THU (TRẦN CÔNG)
|
1948
|
5/2/2012
|
Chung thân
|
-
|
79
|
82
|
PHÙNG LÂM
|
1966
|
21/6/2010
|
7
|
-
|
88
|
83
|
TẠ KHU
|
1947
|
6/2/2012
|
16
|
-
|
79
|
84
|
TẠ PHONG TẦN
|
1968
|
5/9/2011
|
10
|
5
|
88
|
85
|
THÁI VĂN DUNG
|
1989
|
18/8/2011
|
4
|
4
|
79
|
86
|
THÀO QUÁN MUA
|
1964
|
11/2013
|
1.5
|
-
|
258
|
87
|
TRẦN ANH KIM
|
1949
|
7/7/2009
|
5.5
|
3
|
79
|
88
|
TRẦN HUỲNH DUY THỨC
|
1966
|
24/5/2009
|
16
|
5
|
79
|
89
|
TRÂN MINH NHẬT
|
1988
|
27/8/2011
|
4
|
3
|
79
|
90
|
TRẦN PHI DŨNG
|
1966
|
10/2/2012
|
13
|
-
|
79
|
91
|
TRẦN QUÂN
|
1984
|
10/2/2012
|
12
|
-
|
79
|
92
|
TRẦN THỊ THÚY
|
1971
|
10/8/2010
|
8
|
5
|
79
|
93
|
TRẦN VĂN MIÊN
|
1960
|
26/3/2014
|
22 tháng
|
-
|
257
|
94
|
TRẦN VĂN SANG
|
1975
|
26/3/2014
|
20 tháng
|
-
|
257
|
95
|
TRẦN VŨ ANH
BÌNH
|
1975
|
19/9/2011
|
6
|
2
|
88
|
96
|
TRỊNH BÁ KHIÊM
|
1958
|
25/4/2014
|
15 tháng
|
-
|
257
|
97
|
TRƯƠNG DUY NHẤT
|
1964
|
26/5/2013
|
2
|
-
|
258
|
98
|
TỪ THIỆN LƯƠNG
|
1950
|
23/11/2012
|
16
|
-
|
79
|
99
|
VIỆT KHANG (VÕ
MINH TRÍ)
|
1978
|
23/12/2011
|
4
|
2
|
88
|
100
|
VÕ NGỌC CƯ
|
1951
|
6/2/2012
|
16
|
-
|
79
|
101
|
VÕ THÀNH LÊ
|
1955
|
5/2/2012
|
16
|
-
|
79
|
102
|
VÕ TIẾT
|
1952
|
23/11/2012
|
16
|
-
|
79
|
103
|
VÕ VĂN PHỤNG
|
1950
|
17/7/2014
|
3
|
-
|
230
|
104
|
VÕ VIẾT DZIỄN
|
1971
|
19/4/2012
|
3
|
3
|
79
|
105
|
VỪ A SỬ
|
1989
|
11/2013
|
2
|
-
|
258
|
106
|
VƯƠNG TẤN SƠN
|
1953
|
10/2/2012
|
17
|
-
|
79
|
Hội CTNLT
No comments:
Post a Comment
Nhân quyền và bạo quyền